Đặc điểm của doanh nghi???p FDI
Quy mô
Theo báo cáo PCI 2018, các doanh nghi???p FDI tiếp tục có xu hướng nhỏ đi, cả về vốn chủ sở hữu và quy mô lao động. Tỷ lệ doanh nghi???p FDI có quy mô nhỏ hơn 5 lao động tăng lên 9,4%; có quy mô từ 5-9 lao động tăng 11%; có quy mô nhỏ hơn 50 lao động tăng 32%. Tỷ lệ tương ứng trong năm 2017 lần lượt là 7,4%, 10,9% và 31%. Bên cạnh đó, số doanh nghi???p sử dụng 1000 lao động trở lên giảm từ 6,4% trong năm 2017 xuống chỉ còn 4% năm 2018; doanh nghi???p có quy mô từ 500-999 lao động giảm chỉ còn 5,4% so v??i mức 5,8% trong năm 2017.
Quy mô
Theo báo cáo PCI 2018, các doanh nghi???p FDI tiếp tục có xu hướng nhỏ đi, cả về vốn chủ sở hữu và quy mô lao động. Tỷ lệ doanh nghi???p FDI có quy mô nhỏ hơn 5 lao động tăng lên 9,4%; có quy mô từ 5-9 lao động tăng 11%; có quy mô nhỏ hơn 50 lao động tăng 32%. Tỷ lệ tương ứng trong năm 2017 lần lượt là 7,4%, 10,9% và 31%. Bên cạnh đó, số doanh nghi???p sử dụng 1000 lao động trở lên giảm từ 6,4% trong năm 2017 xuống chỉ còn 4% năm 2018; doanh nghi???p có quy mô từ 500-999 lao động giảm chỉ còn 5,4% so v??i mức 5,8% trong năm 2017.
Bảng 1. Quy mô của doanh nghi???p FDI, giai đoạn 2012-2018
Nguồn: Báo cáo PCI 2018
Sự thu hẹp quy mô lao động của các doanh nghi???p FDI song hành với sự sụt giảm tương ứng về quy mô vốn. Năm 2018, có sự gia tăng tỷ lệ doanh nghi???p nằm trong các nhóm quy mô nhỏ: Dưới 0,5 tỷ đồng, từ 0,5 đến dưới 1 tỷ đồng và từ 1 đến dưới 5 tỷ đồng, với tỷ lệ lần lượt là 10,8%, 6,6% và 20,3%. Những con số tương ứng trong điều tra năm 2017 là 7,9%, 5,7% và 16,7%.
Tỷ lệ các doanh nghi???p thuộc bốn nhóm lớn nhất đều giảm đáng kể trong năm 2018. Trong đó, đáng chú ý là số doanh nghi???p có vốn chủ sở hữu trên 500 tỷ đồng chỉ còn chiếm 3,9% (năm 2017 là 5,9%). Điều này cho thấy quy mô bình quân của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam đang nhỏ dần đi. Một số chuyên gia còn cảnh báo rằng nhiều doanh nghiệp FDI nhỏ vào Việt Nam chỉ để làm vệ tinh - nhà cung cấp cho các dự án FDI lớn hơn. Những doanh nghi???p FDI như vậy có thể sẽ lấn át các nhà cung cấp trong nước, cản trở khu vực tư nhân nội địa hòa nhập vào chuỗi giá trị toàn cầu. Đây là một trong những khó khăn mà doanh nghiệp trong nước đang gặp phải.
Tỷ lệ các doanh nghi???p thuộc bốn nhóm lớn nhất đều giảm đáng kể trong năm 2018. Trong đó, đáng chú ý là số doanh nghi???p có vốn chủ sở hữu trên 500 tỷ đồng chỉ còn chiếm 3,9% (năm 2017 là 5,9%). Điều này cho thấy quy mô bình quân của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam đang nhỏ dần đi. Một số chuyên gia còn cảnh báo rằng nhiều doanh nghiệp FDI nhỏ vào Việt Nam chỉ để làm vệ tinh - nhà cung cấp cho các dự án FDI lớn hơn. Những doanh nghi???p FDI như vậy có thể sẽ lấn át các nhà cung cấp trong nước, cản trở khu vực tư nhân nội địa hòa nhập vào chuỗi giá trị toàn cầu. Đây là một trong những khó khăn mà doanh nghiệp trong nước đang gặp phải.
Bảng 2. Quy mô vốn của Doanh nghi???p FDI giai đoạn 2012-2018
Nguồn: Báo cáo PCI 2018
Loại hình doanh nghi???p
Cơ cấu thành phần về loại hình doanh nghi???p FDI trong năm 2018 về cơ bản không có nhiều thay đổi. Tỷ lệ doanh nghi???p 100% vốn nước ngoài vẫn giữ nguyên mức như năm 2017 là 87%. Số doanh nghi???p FDI đăng ký theo Luật doanh nghi???p tăng từ 6% năm 2017 lên 8% năm 2018.
Theo báo cáo PCI năm 2016, tỷ lệ doanh nghi???p FDI đăng ký theo Luật doanh nghi???p sẽ có xu hướng tăng sau khi có Luật đầu tư năm 2014 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2015. Theo đó, các doanh nghi???p FDI có tỷ lệ sở hữu nội địa trên 51% sẽ được coi như những nhà đầu tư trong nước và không cần phải xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Dữ liệu điều tra PCI 2018 tiếp tục khẳng định những nhận định đó. Số doanh nghi???p đăng ký theo Luật doanh nghi???p chỉ chiếm 4% các doanh nghi???p xin giấy phép kinh doanh trước năm 2015, nhưng đã tăng lên 11% sau khi Quốc hội ban hành Luật đầu tư.
Lĩnh vực hoạt động
Xét theo ngành nghề sản xuất kinh doanh, đứng đầu là nhóm ngành công nghi???p chế tạo - lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số các doanh nghi???p FDI. Tỷ lệ doanh nghi???p hoạt động trong ngành công nghi???p chế tạo là 37%; Kế tiếp là lĩnh vực dịch vụ với 27%; Các ngành xây dựng và nông nghi???p, lâm nghi???p, thủy sản lần lượt chiếm 6% và 2%; các doanh nghi???p FDI hoạt động trong lĩnh vực khai thác mỏ và tài chính, ngân hàng, bảo hiểm đều chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chỉ ở mức 0,13%.
Sự phân bổ doanh nghi???p FDI theo ngành nghề nhìn chung khá ổn định. Đứng đầu vẫn là lĩnh vực bán buôn, bán lẻ; sửa chữa xe gắn máy chiếm 10,2%; sản xuất kim loại 7,8%; các sản phẩm máy tính, điện tử và quang học 6,9% và các sản phẩm cao su và nhựa 6,9%. Theo báo cáo PCI 2017, đã có sự gia tăng đáng kể tỷ trọng của nhóm doanh nghi???p sản xuất các sản phẩm máy tính, điện tử và quang học, thay thế tiểu nhóm doanh nghi???p sản xuất hàng may mặc ở vị trí thứ ba. Xu hướng này vẫn tiếp tục mạnh mẽ trong năm 2018, tỷ lệ doanh nghi???p hoạt động trong lĩnh vực này tiếp tục tăng từ 5,8% lên 6,9% trong năm 2018. Đồng thời, tỷ lệ doanh nghi???p sản xuất hàng may mặc giảm từ 6% trong năm 2016 xuống còn 4,2% vào năm 2017 và chỉ còn 3,8% vào năm 2018. Đây là dấu hiệu cho thấy bắt đầu có sự chuyển dịch quan trọng sang hướng sản xuất giá trị gia tăng cao hơn, có tiềm năng tạo ra việc làm có lương cao hơn và hiệu ứng lan tỏa về công nghệ lớn hơn.
Khách hàng của các doanh nghi???p FDI
Hầu hết các doanh nghi???p FDI tại Việt Nam đều là những mắt xích trong các chuỗi cung ứng đa quốc gia và chủ yếu hướng đến xuất khẩu. Trong số doanh nghi???p tham gia điều tra PCI-FDI 2018, 31% doanh nghi???p bán sản phẩm cho khách hàng ở nước xuất xứ của chủ đầu tư, trong khi 20,7% xuất khẩu sản phẩm của họ sang nước thứ ba. Khi các doanh nghi???p FDI phục vụ thị trường trong nước, khách hàng của họ chủ yếu là các doanh nghi???p FDI khác (53,5%), tiếp theo là các doanh nghi???p tư nhân Việt Nam (33,9%). Có rất ít mối quan hệ giữa doanh nghi???p FDI và khu vực nhà nước. Năm 2018, chỉ 5,3% doanh nghi???p FDI bán sản phẩm của họ cho các DNNN và thậm chí chỉ 2,5% có khách hàng là các cơ quan nhà nước. Các số liệu về khách hàng của doanh nghi???p FDI năm 2018 đều thấp hơn so v??i năm 2017, cho thấy các doanh nghiệp FDI có dấu hiệu tập trung vào một nhóm nhỏ khách hàng thay vì đa dạng hóa như trước đây.
Nhà cung cấp của các doanh nghi???p FDI
Các doanh nghi???p trong nước của Việt Nam có thể hưởng lợi từ hiệu ứng lan tỏa về công nghệ và quản trị từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, bằng cách tham gia vào chuỗi cung ứng - trở thành nhà cung cấp hàng hoá đầu vào và dịch vụ cho các doanh nghi???p FDI. Mặc dù số doanh nghi???p FDI tìm kiếm nhà cung cấp Việt Nam có nhiều hơn so v??i đầu những năm 2010, nhưng quá trình này có xu hướng chậm lại trong những năm gần đây. Có khoảng 69% doanh nghi???p mua nguyên liệu đầu vào từ các công ty tư nhân trong nước năm 2015 và 2016, nhưng tỷ lệ này đã giảm xuống còn 62,5% trong năm 2017 và 60,2% vào năm 2018.
Hiệu quả hoạt động của doanh nghi???p FDI
Hiệu quả hoạt động của các doanh nghi???p FDI trong năm 2018 đã có dấu hiệu chững lại so v??i năm 2017. Tỷ lệ các doanh nghi???p tăng vốn đầu tư là 11,8%, giảm so v??i con số 13,2% của năm 2017; 58,2% số doanh nghi???p cho biết tăng quy mô lao động, thấp hơn con số 62,4% trong năm 2017; 56% số doanh nghi???p cho biết có kế hoạch mở rộng đầu tư tại Việt Nam - giảm nhẹ so v??i mức 60% của năm ngoái, nhưng vẫn là mức khá lạc quan.
Bảng 3. Hiệu quả hoạt động của doanh nghi???p FDI, giai đoạn 2012-2018
Nguồn: Báo cáo PCI 2018
Trên một nửa số doanh nghi???p FDI (53,1%) báo lãi trong năm 2018, trong khi đó, số doanh nghiệp báo lỗ là 36,7%, gần bằng với mức của năm 2017. Doanh thu và chi phí trung vị đều tăng trong năm 2018, lần lượt ở mức 2,57 triệu USD và 2,20 triệu USD. Những con số này cho thấy sự tăng đột biến trong hoạt động của năm 2017 không phải chỉ là một hiện tượng nhất thời mà là một xu hướng mới.
Các doanh nghi???p FDI đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội, tuy nhiên, theo các chuyên gia kinh tế, Việt Nam vẫn chưa tận dụng hiệu quả những lợi thế của nguồn vốn FDI. Mức độ lan tỏa về công nghệ và trình độ quản lý từ các nhà đầu tư nước ngoài đến các nhà sản xuất trong nước chưa đáp ứng được kỳ vọng, và các doanh nghi???p trong nước vẫn chưa tham gia được sâu vào các chuỗi cung ứng của các doanh nghi???p FDI. Trước thực tế này, Việt Nam đã bắt đầu xây dựng Chiến lược thu hút FDI thế hệ mới giai đoạn 2018-2030. Điểm nhấn chính của Dự thảo Chiến lược này là chuyển từ thu hút các nhà đầu tư phù hợp với điều kiện của Việt Nam sang phát triển các điều kiện phù hợp (như cải thiện môi trường kinh doanh và điều kiện đầu tư phù hợp) để nhắm đến các loại hình đầu tư mà Việt Nam cần trong tương lai. Mục tiêu là hướng tới các lĩnh vực “thế hệ mới” có trình độ công nghệ và kỹ năng cao, nhằm tối đa hóa các hiệu ứng lan tỏa và giá trị gia tăng của FDI. Trong khi tập trung thu hút FDI thế hệ mới, thì FDI “thế hệ đầu” vẫn sẽ đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần thu hẹp khoảng cách của chuỗi cung ứng trong nước, tạo công ăn việc làm và góp phần giảm sự mất cân bằng trong phát triển giữa các địa phương./.
Thu Hường
Link cá cược Lucky Rabbit