Nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả tài chính trong dài hạn của doanh nghiệp sau niêm yết tại Việt Nam

|

Nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả tài chính trong dài hạn của doanh nghiệp sau niêm yết tại Việt Nam

Hiệu quả tài chính của một cô;ng ty là hệ thống các chỉ tiê;u đóng vai trò quan trọng đối với các bê;n liê;n quan như các nhà đầu tư, nhà quản lý, chủ nợ,… trong việc ra các quyết định kinh doanh hoặc đầu tư. Do vậy, hiệu quả tài chính là một chủ đề nghiê;n cứu thu hút được sự quan tâm của khá nhiều học giả, đặc biệt được nghiê;n cứu trong các sự kiện của cô;ng ty như các đợt phát hành cổ phiếu: Phát hành lần đầu (IPO); hoặc phát hành bổ sung (SEO). Ritter (1997) đã thực hiện một nghiê;n cứu đầu tiê;n và có ảnh hưởng lớn tới các nghiê;n cứu sau này về hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp sau IPO, nghiê;n cứu đã cung cấp bằng chứng cho thấy các cô;ng ty đều có hiệu quả tài chính trong dài hạn kém đi sau sự kiện. Theo sau đó, có khá nhiều các nghiê;n cứu được thực hiện ở các quốc gia phát triển như Anh, Mỹ, nhưng kết quả còn nhiều tranh cãi từ việc tìm thấy bằng chứng hiệu quả tài chính giảm cho tới hiệu quả tài chính tăng sau các sự kiện IPO, SEO. Phần lớn các nghiê;n cứu chỉ tập trung vào các sự kiện IPO và SEO mà rất ít nghiê;n cứu được thực hiện về hiệu quả tài chính xung quanh sự kiện niê;m yết. Trong khi đó, niê;m yết là một sự kiện khi một cô;ng ty phát hành có chứng khoán được giao dịch trê;n Sở giao dịch chứng khoán, đây là một chìa khóa mở ra cơ hội cho doanh nghiệp trong việc tìm kiếm nguồn vốn và nâng cao uy tín. Tuy nhiê;n, để được niê;m yết thì các doanh nghiệp cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về vốn, hoạt động kinh doanh và khả năng tài chính trước niê;m yết.
 
Động cơ tương tự như IPO và SEO, các nhà quản lý của cô;ng ty dự kiến niê;m yết có thể sẽ phù phép để tăng lợi nhuận bằng các phương pháp kế toán trước khi niê;m yết để đáp ứng các yê;u cầu niê;m yết và đồng thời tạo ra sự lạc quan của các nhà đầu tư (Charitou & Louca (2003). Sau đó, lợi nhuận được phù phép thực hiện trước đó sẽ bị đảo ngược và dẫn tới một sự suy giảm hiệu quả tài chính (đo lường bằng chỉ tiê;u lợi nhuận) của các cô;ng ty này sau niê;m yết. Tại các sự kiện này, hầu hết các cô;ng ty sẽ lựa chọn thời điểm niê;m yết trùng với thời điểm kết quả hoạt động đạt mức cao nhất, điều này chỉ là tạm thời và khô;ng bền vững (Loughran và Ritter (1995). Do đó, các nhà đầu tư sẽ thất vọng về hiệu quả tài chính giảm đi sau sự kiện, điều này có thể dẫn tới sự giảm giá cổ phiếu của cô;ng ty trê;n thị trường và kết quả dẫn tới sự kém hiệu quả tài chính (hiệu suất cổ phiếu) trong dài hạn.

Do vậy, nghiê;n cứu này được thực hiện nhằm: Thứ nhất, cung cấp sự hiểu biết tốt hơn về hiệu quả tài chính xung quanh niê;m yết. Thứ hai, nghiê;n cứu thực hiện tại các quốc gia mới nổi nói chung và Việt Nam nói riê;ng. Thứ ba, nghiê;n cứu tại thị trường có hệ thống thể chế độc đáo với đặc điểm đặc thù riê;ng biệt và điều kiện lợi nhuận trước khi niê;m yết đối với các cô;ng ty niê;m yết, các yê;u cầu niê;m yết đã được sửa đổi nhiều lần với các điều kiện như vốn pháp định; cơ cấu vốn; lợi nhuận; thực hành kế toán và cô;ng bố thô;ng tin.

CHỌN MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đo lường hiệu quả tài chính – đo lường bằng chỉ tiê;u lợi nhuận


 
Đo lường hiệu quả tài chính dựa trê;n thô;ng tin thị trường - Hiệu suất cổ phiếu dài hạn

 
 
CAR (Ritter (1991) tỷ suất lợi nhuận tích lũy bất thường, được sử dụng đánh giá khả năng sinh lời của một cổ phiếu mà nhà đầu tư nắm giữ trong dài hạn, dựa trê;n giá cổ phiếu và điểm chuẩn thị trường chỉ số VN index cho 3 giai đoạn 12, 24, 36 tháng

Rmt: tỷ suất lợi nhuận điều chỉnh theo điểm chuẩn thị trường VN index tháng t Rit là tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu của cô;ng ty i tháng t

Chọn mẫu

Trong nghiê;n cứu này, tác giả thực hiện nghiê;n cứu thực nghiệm tại các cô;ng ty niê;m yết trong giai đoạn 2009-2017 bao gồm 189 cô;ng ty niê;m yết. Với hiệu suất cổ phiếu dài hạn được tính cho các 3 giai đoạn sau niê;m yết, với các cô;ng ty niê;m yết tại năm 2017 sẽ khô;ng có đủ số liệu để tính CAR36, nghiê;n cứu loại bỏ 28 cô;ng ty niê;m yết tại năm 2017, mẫu nghiê;n cứu còn lại là 161 quan sát.
 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả nghiê;n cứu: hiệu quả tài chính - đo lường bằng chỉ tiê;u lợi nhuận (ROE)
  
Bảng 1: Thống kê; mô; tả tỷ lệ lợi nhuận trê;n vốn chủ sở hữu (ROE)
 
 
ROE
 
Mẫu
 
Trung bình
 
Trung vị
 
Nhỏ nhất
 
Lớn nhất
 
ROE (năm trước niê;m yết)
 
189
 
0.2185
 
0.1685
 
0.0052
 
1.587
 
ROE (năm niê;m yết)
 
189
 
0.2150
 
0.1850
 
0.0009
 
0.7358
 
ROE (sau niê;m yết 01 năm)
 
189
 
0.1597
 
0.1430
 
-0.3178
 
0.6996
 
ROE (sau niê;m yết 02 năm)
 
189
 
0.1206
 
0.1031
 
-0.1813
 
0.6187
 
Bảng 1 trình bày thống kê; mô; tả về hiệu quả tài chính (đo lường bằng chỉ số ROE) được tính cho 4 năm. Kết quả cho thấy trung bình ROE đạt giá trị cao nhất trong năm trước niê;m yết, sau đó xu hướng giảm dần trong năm niê;m yết và 2 năm sau niê;m yết.

Bảng 2 cho kết quả thấy trung bình ROE cao nhất trong năm trước niê;m yết, theo sau đó là sự giảm dần qua các năm, cụ thể trung bình ROE của năm trước niê;m yết và năm niê;m yết cao hơn so với 2 năm sau niê;m yết, và năm t+1 cao hơn so với năm t+2 với mức ý nghĩa 1%.

 
Bảng 2: So sánh trung bình (ROE) giữa các năm (Matched - pairs t test)
 
 
 
ROE
 
Kết quả H1( giả thuyết trái lập)
 
P- value mean(diff )<0
 
P- value mean(diff )=0
 
P- value mean(diff )>0
 
ROE(năm trước niê;m yết) và ROE(năm niê;m yết)
 
0.6003
 
0.7994
 
0.3997
 
ROE(năm trước niê;m yết) và ROE (sau niê;m yết 1 năm)
 
0.0000
 
0.0001
 
0.0000
 
ROE(năm trước niê;m yết) và ROE (sau niê;m yết 2 năm)
 
1.0000
 
0.0000
 
0.0000
 
ROE(năm niê;m yết) và ROE(sau niê;m yết 1 năm)
 
1.0000
 
0.0000
 
0.0000
 
ROE(năm niê;m yết) và ROE (sau niê;m yết 2 năm)
 
1.0000
 
0.0000
 
0.0000
 
ROE (sau niê;m yết 1 năm) và ROE(sau niê;m yết 2 năm)
 
1.0000
 
0.0000
 
0.0000
 
Tóm lại, bằng chứng cho thấy rằng hiệu quả tài chính (ROE) được tìm thấy cao nhất tại các năm trước niê;m yết và năm sau niê;m yết, và sau đó giảm trong các năm tiếp theo, đặc biệt l&agrave; trong năm thứ hai sau niê;m yết sẽ có giá trị thấp nhất.
Kết quả nghiê;n cứu: hiệu quả tài chính – đo lường dựa trê;n thô;ng tin thị trường (CAR).

Bảng 3, kết quả đều cho thấy hiệu quả tài chính (hiệu suất cổ phiếu) đều thấp hơn đ&aacute;ng kể các chỉ số (đều mang giá trị âm), và giảm dần qua các giai đoạn. Cả trung bình và trung vị đều cho thấy mức kém hiệu quả nhất vào giai đoạn nắm giữ thứ 3 (CAR36) với trung bình giá trị thấp nhất l&agrave; -0,3799, trung vị giá trị thấp nhất l&agrave; -0,4574.

Tiếp theo, kết quả cho thấy, trung bình và trung vị của chỉ số CAR cho cả 3 giai đoạn nắm giữ đều khác 0 và nhỏ hơn 0 với mức ý nghĩa 1%. Kết quả này ủng hộ quan điểm cho rằng sự tồn tại của hiệu suất cổ phiếu kém đi sau niê;m yết.

 
Bảng 3: Thống kê; mô; tả hiệu suất cổ phiếu CAR cho 3 giai đoạn nắm giữ
 
 
 
Kết quả kiểm định trung bình tại bảng 4 hoàn toàn tương đồng với kiểm định trung vị tại bảng 5. Bảng 4 và 5, trình bày kết quả so sánh trung bình (trung vị) của CAR giữa 3 giai đoạn nắm giữ. Kết quả nhất quán đều cho thấy trung bình và trung vị CAR24, CAR36 nhỏ hơn so với CAR12 với mức ý nghĩa 1%, trong khi đó chưa thể kết luận sự khác nhau giữa CAR24 và CAR36.

 
Bảng 4: So sánh trung bình CAR dựa trê;n Matched-Pairs t-Test
 
 
CAR
P- value mean(diff )<0 P- value mean(diff )=0 P- value mean(diff )>0
So sánh CAR12 và CAR 24 1,0000 0,0000 0,0000
So sánh CAR 12 và CAR 36 0,9998 0,0003 0,0002
So sánh CAR 24 và CAR 36 0,5535 0,8929 0,4465
 
Bảng 5: So sánh trung vị CAR dựa Wilcoxon Signed-Rank
 
 
CAR
 
Xếp hạng dương
 
Xếp hạng âm
 
p-value
 
Z-score
 
So sánh CAR12 và CAR 24
 
111
 
50
 
0,0000
 
4,55
 
So sánh CAR 12 và CAR 36
 
99
 
62
 
0,0002
 
3,70
 
So sánh CAR 24 và CAR 36
 
88
 
73
 
0,4077
 
0,828
 
Nhìn chung, kết quả thu được từ các kiểm định cho hiệu quả tài chính - hiệu suất cổ phiếu (CAR) cho thấy mức kém hiệu quả tài chính sau niê;m yết và mức độ thể hiện giảm dần qua các giai đoạn nắm giữ, đạt mức kém hiệu quả nhất vào giai đoạn nắm giữ thứ 3.

Những phát hiện từ nghiê;n cứu này có đóng góp các khuyến nghị quan trọng tới các nhà đầu tư, nhà quản lý. Thứ nhất, kết quả từ nghiê;n cứu này có thể giúp các nhà đầu tư đ&aacute;nh giá rủi ro liê;n quan đến cô;ng ty niê;m yết mới và cải thiện quyết định đầu tư của họ. Tiếp theo, với hiệu suất cổ phiếu giảm trong dài hạn sau niê;m yết, nhà đầu tư cần cân nhắc việc nắm giữ cổ phiếu ngắn hạn hoặc dài hạn để có được lợi ích tốt nhất. Thứ hai, kết quả nghiê;n cứu cũng thô;ng báo cho các nhà quản lý rằng họ nê;n cải thiện giám sát và kiểm soát để giảm mức độ bất cân xứng thô;ng tin và tăng cường tính minh bạch và chất lượng trong báo cáo tài chính của các cô;ng ty sau niê;m yết để bảo bảo cho lợi ích của các nhà đầu tư. Cuối cùng, bài viết có đóng góp mới cho tổng quan về hiệu quả tài chính, rằng giống như các nghiê;n cứu tại quốc gia phát triển như Mỹ, Canada, Úc, Châu Âu, nghiê;n cứu này cung cấp thê;m bằng chứng cập nhật về hiệu quả tài chính giảm dần sau sự kiện tại thị trường mới nổi./

 
NCS.ThS. Dương Thị Chi
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

 

ỨNG DỤNG Giải Trí Fortune Dragon